Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
202041

KẾ HOẠCH Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018

Ngày 08/08/2018 15:02:55

KẾ HOẠCH Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018

 

ỦY BAN NHÂN DÂN 

XÃ XUÂN HƯNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:   35      /KH-UBND

 

Xuân Hưng, ngày 3   tháng 8 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018

 

Căn cứ Quyết định số: 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Thông tư số: 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28  tháng 6  năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Thông tư số: 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Kế hoạch số: 132/KH- UBND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018;

Căn cứ Quyết định số: 1534/QĐ- UBND ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Chủ tịch UBND huyện Thọ Xuân về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; đào tạo nghề; xuất khẩu lao động giai đoạn (2016-2020);

Căn cứ kế hoạch số 81/KH - UBND ngày 16/7/2018 của UBND huyện Thọ Xuân về việc rà soát hộ nghèo hộ cận nghèo năm 2018.

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP RÀ SOÁT

1. Mục đích

- Xác định danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; thống kê, phân tích, cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và các chiều thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin) để làm cơ sở thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội năm 2019 và định hướng, điều chỉnh chính sách giảm nghèo cho giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện.

- Cập nhật cơ sở dữ liệu vào phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo Misposasoft để theo dõi, quản lý thống nhất trên địa bàn toàn huyện.

- Xác định được danh sách hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT theo Luật Bảo hiểm y tế.

 

2. Yêu cầu

- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải được thực hiện trực tiếp với từng hộ, người dân theo đúng phương pháp, quy trình, công cụ đo lường nghèo đa chiều; đảm bảo công khai, dân chủ, có sự tham gia của người dân và dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, giám sát của Mặt trận tổ quốc và sự tham gia của chính quyền, người dân; phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân địa phương.

- Kết thúc cuộc rà soát UBND các xã, thị trấn và UBND huyện, phải xác định được chính xác danh sách: hộ nghèo; hộ cận nghèo; hộ tái nghèo; tái cận nghèo; hộ thoát nghèo; hộ thoát cận nghèo; hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh; hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội; hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công; hộ nghèo, cận nghèo thuộc chính sách giảm nghèo; hộ nghèo, cận nghèo nghèo dân tộc thiểu số; phân tích hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chí thu nhập, hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản; phân tích nguyên nhân nghèo, cận nghèo và các chiều thiếu hụt từng hộ. Xác định chính xác tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng thôn; của từng xã  theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020.

- Kết hợp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình với rà soát hộ nghèo, cận nghèo.

3. Đối tượng và phạm vi

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo thụ hưởng chính sách trong năm 2018 và các gia đình có khả năng nghèo, cận nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình trên phạm vi toàn huyện;

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc liên quan đến công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và thực hiện các chương trình, chính sách, dự án hỗ trợ giảm nghèo.

4. Phương pháp và quy trình rà soát

4.1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo: Thực hiện rà soát thông tin qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy trình.

4.2. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo: Thực hiện các bước và quy trình rà soát theo Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định có liên quan.

4.3. Phương pháp và quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình: Thực hiện theo Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 20/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016-2020.

 

5. Thời điểm rà soát

5.1. Thời điểm tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 được thực hiện từ ngày 01 tháng 8 đến hết ngày 30 tháng 10 năm 2018.

5.2. Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên (từ thời điểm sau rà soát năm 2018 đến trước rà soát năm 2019) được thực hiện khi hộ gia đình có giấy đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp xã (có xác nhận của trưởng thôn) cho các trường hợp cụ thể như sau:

- Trường hợp hộ gia đình phát sinh khó khăn đột xuất trong năm cần được bổ sung vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn để có thể tiếp cận được với các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nhà nước.

- Trường hợp hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo địa phương đang quản lý có đề nghị đăng ký xét duyệt thoát nghèo, thoát cận nghèo.

5.3. Việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình được thực hiện cùng với thời điểm rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm hoặc thường xuyên khi hộ gia đình có giấy đề nghị.

II. NỘI DUNG

1. Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát

Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp xã làm Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018; Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ và địa bàn phụ trách cho các thành viên Ban chỉ đạo để theo dõi, giám sát rà soát.

Ban Chỉ đạo cấp xã xây dựng Kế hoạch, tài liệu, kinh phí và tổ chức nhân lực; chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện rà soát trên địa bàn trình UBND cùng cấp phê duyệt.

2. Thành lập Tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo

2.1. Thành phần

- Tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo xã do Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập, gồm các cán bộ, công chức: Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng - Thống kê, Kế toán ngân sách, Bí thư Đoàn thanh niên xã, Chủ tịch hội nông dân, Hội Phụ nữ xã,… và trưởng các thôn. Trong đó, giao công chức Lao động - Thương binh và Xã hội làm Tổ trưởng, công chức Văn phòng - Thống kê làm Tổ phó.

2.2. Nhiệm vụ của Tổ giúp việc.

Tham mưu cho Ban chỉ đạo các cấp xây dựng kế hoạch rà soát, dự toán kinh phí; tập huấn nghiệp vụ; đôn đốc, kiểm tra, giám sát; tổng hợp báo cáo sơ bộ, báo cáo chính thức kết quả rà soát và thực hiện các công việc liên quan đến rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình.

 

3. Thành lập Tổ rà soát tại thôn

3.1. Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập Tổ rà soát tại thôn

- Thành phần: Trưởng thôn (làm Tổ trưởng); Mời đồng chí Bí thư Chi bộ; Trưởng ban công tác mặt trận thôn tham gia Tổ rà soát; đại diện một số đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Công an viên,...) làm rà soát viên.

- Số lượng thành viên Tổ rà soát: Tùy theo số lượng hộ trong thôn, vùng miền và đề xuất của thôn, Chủ tịch UBND xã quyết định số lượng, thành phần Tổ rà soát nhằm đảm bảo tiến độ thời gian.

3.2. Nhiệm vụ của Tổ rà soát:

Trực tiếp làm công tác rà soát, tổng hợp dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình tại thôn.

4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền

- Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc các cấp, Tổ rà soát thôn cần tuyên truyền, giải thích cho cán bộ và nhân dân ở địa bàn rà soát hiểu được:

+ Mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ của rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm 2018 khác với tổng điều tra, rà soát thường xuyên; Tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

+ Mục đích, ý nghĩa của việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.

- Hình thức tuyên truyền: Bản tin phát thanh, hội nghị cán bộ, nhân dân; hệ thống phát thanh xã, thôn; niêm yết tại các điểm công cộng xã, thôn, khu phố.

5. Tổ chức tập huấn

- UBND xã tổ chức triển khai, tập huấn cho các thành viên Tổ giúp việc xã và Tổ rà soát thôn.

 6. Tiến độ rà soát và báo cáo kết quả

6.1. Triển khai và tập huấn.

- Tổ chức tập huấn: Dự kiến xong trước ngày 8/8/2018.

6.2. Rà soát và tổng hợp báo cáo kết quả

 UBND các xã.

- Tổ chức rà soát trên địa bàn xã: (từ 01/8 - 05/9/2018).

- Tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả rà soát về UBND cấp huyện trước ngày 05/9/2018.

- Sau khi có kết quả rà soát và báo cáo sơ bộ, tiến hành niêm yết công khai các danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo.

+ Thời gian niêm yết: đủ 07 ngày làm việc (sau khi họp dân thống nhất kết quả rà soát).

+ Địa điểm niêm yết: Nhà văn hóa (hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng) các thôn, trụ sở UBND xã.

+ Hình thức: Niêm yết danh sách trên bảng thông tin, đọc trên hệ thống loa phát thanh xã.

- Sau khi niêm yết (và phúc tra nếu có khiếu nại của người dân), tổng hợp kết quả báo cáo xin ý kiến kết quả rà soát của UBND huyện (kèm theo danh sách chính thức hộ nghèo, hộ cận nghèo) trước ngày 15/9/2018.

- Căn cứ vào ý kiến thẩm định của UBND huyện, Chủ tịch UBND xã ra quyết định công nhận kết quả rà soát kèm theo danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trước ngày 20/9/2018.

- Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 và bàn giao các danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo; các biểu mẫu báo cáo theo quy định về Ban chỉ đạo huyện và lập biên bản bàn giao kết quả đóng dấu giáp lai vào danh sách rà soát để cùng quản lý trước ngày 10/10/2018. - In, cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các hộ xong trước ngày 20/10/2018.

- Thu thập, bổ sung và cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào Phiếu C. Hoàn thành, làm sạch và thẩm định phiếu gửi về UBND cấp huyện trước ngày 25/10/2018; cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm Misposasoft xong trước ngày 30/11/2018.

- Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh tăng hoặc giảm (chết, chuyển địa phương sinh sống đã cắt hộ khẩu, không sống ở địa phương quá 6 tháng) trong năm 2019, UBND xã thực hiện rà soát thường xuyên theo quy định.

- Báo cáo kết quả xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp về UBND cấp huyện trước 30/9/2018.

7. Kinh phí rà soát

Nguồn kinh phí thực hiện rà soát hộ nghèo được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương năm 2018 tại Quyết định số 4821/QĐ-UBND ngày 13/12/2017 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2018 của tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số 1990/QĐ-UBND ngày 30/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt phân bổ chi tiết kế hoạch vốn sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2018.

Căn cứ Kế hoạch được duyệt và kinh phí đã được phân bổ. UBND cấp xã cân đối, bố trí hỗ trợ thêm kinh phí để thực hiện rà soát.

 

III . PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Tổ giúp việc cho BCĐ xã:

Chủ trì, phối hợp với các ban ngành có liên quan triển khai Kế hoạch rà soát.

Thống nhất biểu mẫu, tài liệu hướng dẫn; in phiếu , biểu mẫu phục vụ cho cuộc rà soát.

Tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các tổ điều tra thôn, các thành viên BCĐ.

Chỉ đạo, kiểm tra, phúc tra, giám sát quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các thôn.

Tổng hợp kết quả rà soát; trình Chủ tịch UBND xã  phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 trên địa bàn và báo cáo theo quy định.

Tham mưu cho UBND xã bố trí hỗ trợ kinh phí rà soát hộ nghèo theo đúng quy định.

Tham mưu cho UBND xã ra Quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng thôn và cấp cho từng hộ.

Lưu trữ toàn bộ hồ sơ điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương theo quy định.

2. Đài truyền thanh xã

Chủ động đấu mối, phối hợp với Ban chỉ đạo giảm nghèo xã, tổ giúp việc để thu thập thông tin làm căn cứ xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền phù hợp.

3. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội

Đề nghị Mặt trận tổ quốc  và các tổ chức chính trị xã hội căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Trung ương và Kế hoạch rà soát của Tỉnh, huyện, xã chỉ đạo các tổ chức thành viên các cấp tham gia tích cực công tác thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ công tác rà soát. Tham gia giám sát quy trình đảm bảo công khai, minh bạch, chính xác ở xã và thôn.

4. Các Tổ điều tra thôn:

Tổ chức tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, nội dung và tầm quan trọng của cuộc tổng rà soát đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trong thôn.

Xây dựng Phương án rà soát của thôn. Trực tiếp thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo đúng quy trình tại thôn. Báo cáo kết quả rà soát đúng thời gian quy định.

Căn cứ  Kế hoạch này,  BCĐ  giảm nghèo, tổ giúp việc cho BCĐ giảm nghèo xã, tổ điều tra  thôn, các ban, ngành đoàn thể có liên quan triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ theo quy định. Trong quá trình tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện nếu có vấn đề gì chưa rõ, đề nghị phản ánh kịp thời về BCĐ xã để phối hợp, giải quyết./.

Nơi nhận:

- TT Đảng ủy, TT HĐND xã (b/c);

- Các ban, ngành có liên quan;

- Các thành viên BCĐ giảm nghèo xã;

- 8 thôn;

- Lưu: VT, CS

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

KẾ HOẠCH Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018

Đăng lúc: 08/08/2018 15:02:55 (GMT+7)

KẾ HOẠCH Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018

 

ỦY BAN NHÂN DÂN 

XÃ XUÂN HƯNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:   35      /KH-UBND

 

Xuân Hưng, ngày 3   tháng 8 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018

 

Căn cứ Quyết định số: 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Thông tư số: 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28  tháng 6  năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Thông tư số: 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Kế hoạch số: 132/KH- UBND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018;

Căn cứ Quyết định số: 1534/QĐ- UBND ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Chủ tịch UBND huyện Thọ Xuân về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; đào tạo nghề; xuất khẩu lao động giai đoạn (2016-2020);

Căn cứ kế hoạch số 81/KH - UBND ngày 16/7/2018 của UBND huyện Thọ Xuân về việc rà soát hộ nghèo hộ cận nghèo năm 2018.

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP RÀ SOÁT

1. Mục đích

- Xác định danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; thống kê, phân tích, cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và các chiều thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin) để làm cơ sở thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội năm 2019 và định hướng, điều chỉnh chính sách giảm nghèo cho giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện.

- Cập nhật cơ sở dữ liệu vào phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo Misposasoft để theo dõi, quản lý thống nhất trên địa bàn toàn huyện.

- Xác định được danh sách hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT theo Luật Bảo hiểm y tế.

 

2. Yêu cầu

- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải được thực hiện trực tiếp với từng hộ, người dân theo đúng phương pháp, quy trình, công cụ đo lường nghèo đa chiều; đảm bảo công khai, dân chủ, có sự tham gia của người dân và dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, giám sát của Mặt trận tổ quốc và sự tham gia của chính quyền, người dân; phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân địa phương.

- Kết thúc cuộc rà soát UBND các xã, thị trấn và UBND huyện, phải xác định được chính xác danh sách: hộ nghèo; hộ cận nghèo; hộ tái nghèo; tái cận nghèo; hộ thoát nghèo; hộ thoát cận nghèo; hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh; hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội; hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công; hộ nghèo, cận nghèo thuộc chính sách giảm nghèo; hộ nghèo, cận nghèo nghèo dân tộc thiểu số; phân tích hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chí thu nhập, hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản; phân tích nguyên nhân nghèo, cận nghèo và các chiều thiếu hụt từng hộ. Xác định chính xác tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng thôn; của từng xã  theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020.

- Kết hợp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình với rà soát hộ nghèo, cận nghèo.

3. Đối tượng và phạm vi

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo thụ hưởng chính sách trong năm 2018 và các gia đình có khả năng nghèo, cận nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình trên phạm vi toàn huyện;

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc liên quan đến công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và thực hiện các chương trình, chính sách, dự án hỗ trợ giảm nghèo.

4. Phương pháp và quy trình rà soát

4.1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo: Thực hiện rà soát thông tin qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy trình.

4.2. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo: Thực hiện các bước và quy trình rà soát theo Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định có liên quan.

4.3. Phương pháp và quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình: Thực hiện theo Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 20/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016-2020.

 

5. Thời điểm rà soát

5.1. Thời điểm tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 được thực hiện từ ngày 01 tháng 8 đến hết ngày 30 tháng 10 năm 2018.

5.2. Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên (từ thời điểm sau rà soát năm 2018 đến trước rà soát năm 2019) được thực hiện khi hộ gia đình có giấy đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp xã (có xác nhận của trưởng thôn) cho các trường hợp cụ thể như sau:

- Trường hợp hộ gia đình phát sinh khó khăn đột xuất trong năm cần được bổ sung vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn để có thể tiếp cận được với các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nhà nước.

- Trường hợp hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo địa phương đang quản lý có đề nghị đăng ký xét duyệt thoát nghèo, thoát cận nghèo.

5.3. Việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình được thực hiện cùng với thời điểm rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm hoặc thường xuyên khi hộ gia đình có giấy đề nghị.

II. NỘI DUNG

1. Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát

Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp xã làm Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018; Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ và địa bàn phụ trách cho các thành viên Ban chỉ đạo để theo dõi, giám sát rà soát.

Ban Chỉ đạo cấp xã xây dựng Kế hoạch, tài liệu, kinh phí và tổ chức nhân lực; chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện rà soát trên địa bàn trình UBND cùng cấp phê duyệt.

2. Thành lập Tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo

2.1. Thành phần

- Tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo xã do Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập, gồm các cán bộ, công chức: Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng - Thống kê, Kế toán ngân sách, Bí thư Đoàn thanh niên xã, Chủ tịch hội nông dân, Hội Phụ nữ xã,… và trưởng các thôn. Trong đó, giao công chức Lao động - Thương binh và Xã hội làm Tổ trưởng, công chức Văn phòng - Thống kê làm Tổ phó.

2.2. Nhiệm vụ của Tổ giúp việc.

Tham mưu cho Ban chỉ đạo các cấp xây dựng kế hoạch rà soát, dự toán kinh phí; tập huấn nghiệp vụ; đôn đốc, kiểm tra, giám sát; tổng hợp báo cáo sơ bộ, báo cáo chính thức kết quả rà soát và thực hiện các công việc liên quan đến rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình.

 

3. Thành lập Tổ rà soát tại thôn

3.1. Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập Tổ rà soát tại thôn

- Thành phần: Trưởng thôn (làm Tổ trưởng); Mời đồng chí Bí thư Chi bộ; Trưởng ban công tác mặt trận thôn tham gia Tổ rà soát; đại diện một số đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Công an viên,...) làm rà soát viên.

- Số lượng thành viên Tổ rà soát: Tùy theo số lượng hộ trong thôn, vùng miền và đề xuất của thôn, Chủ tịch UBND xã quyết định số lượng, thành phần Tổ rà soát nhằm đảm bảo tiến độ thời gian.

3.2. Nhiệm vụ của Tổ rà soát:

Trực tiếp làm công tác rà soát, tổng hợp dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình tại thôn.

4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền

- Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc các cấp, Tổ rà soát thôn cần tuyên truyền, giải thích cho cán bộ và nhân dân ở địa bàn rà soát hiểu được:

+ Mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ của rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm 2018 khác với tổng điều tra, rà soát thường xuyên; Tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

+ Mục đích, ý nghĩa của việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.

- Hình thức tuyên truyền: Bản tin phát thanh, hội nghị cán bộ, nhân dân; hệ thống phát thanh xã, thôn; niêm yết tại các điểm công cộng xã, thôn, khu phố.

5. Tổ chức tập huấn

- UBND xã tổ chức triển khai, tập huấn cho các thành viên Tổ giúp việc xã và Tổ rà soát thôn.

 6. Tiến độ rà soát và báo cáo kết quả

6.1. Triển khai và tập huấn.

- Tổ chức tập huấn: Dự kiến xong trước ngày 8/8/2018.

6.2. Rà soát và tổng hợp báo cáo kết quả

 UBND các xã.

- Tổ chức rà soát trên địa bàn xã: (từ 01/8 - 05/9/2018).

- Tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả rà soát về UBND cấp huyện trước ngày 05/9/2018.

- Sau khi có kết quả rà soát và báo cáo sơ bộ, tiến hành niêm yết công khai các danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo.

+ Thời gian niêm yết: đủ 07 ngày làm việc (sau khi họp dân thống nhất kết quả rà soát).

+ Địa điểm niêm yết: Nhà văn hóa (hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng) các thôn, trụ sở UBND xã.

+ Hình thức: Niêm yết danh sách trên bảng thông tin, đọc trên hệ thống loa phát thanh xã.

- Sau khi niêm yết (và phúc tra nếu có khiếu nại của người dân), tổng hợp kết quả báo cáo xin ý kiến kết quả rà soát của UBND huyện (kèm theo danh sách chính thức hộ nghèo, hộ cận nghèo) trước ngày 15/9/2018.

- Căn cứ vào ý kiến thẩm định của UBND huyện, Chủ tịch UBND xã ra quyết định công nhận kết quả rà soát kèm theo danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trước ngày 20/9/2018.

- Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 và bàn giao các danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo; các biểu mẫu báo cáo theo quy định về Ban chỉ đạo huyện và lập biên bản bàn giao kết quả đóng dấu giáp lai vào danh sách rà soát để cùng quản lý trước ngày 10/10/2018. - In, cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các hộ xong trước ngày 20/10/2018.

- Thu thập, bổ sung và cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào Phiếu C. Hoàn thành, làm sạch và thẩm định phiếu gửi về UBND cấp huyện trước ngày 25/10/2018; cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm Misposasoft xong trước ngày 30/11/2018.

- Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh tăng hoặc giảm (chết, chuyển địa phương sinh sống đã cắt hộ khẩu, không sống ở địa phương quá 6 tháng) trong năm 2019, UBND xã thực hiện rà soát thường xuyên theo quy định.

- Báo cáo kết quả xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp về UBND cấp huyện trước 30/9/2018.

7. Kinh phí rà soát

Nguồn kinh phí thực hiện rà soát hộ nghèo được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương năm 2018 tại Quyết định số 4821/QĐ-UBND ngày 13/12/2017 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2018 của tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số 1990/QĐ-UBND ngày 30/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt phân bổ chi tiết kế hoạch vốn sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2018.

Căn cứ Kế hoạch được duyệt và kinh phí đã được phân bổ. UBND cấp xã cân đối, bố trí hỗ trợ thêm kinh phí để thực hiện rà soát.

 

III . PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Tổ giúp việc cho BCĐ xã:

Chủ trì, phối hợp với các ban ngành có liên quan triển khai Kế hoạch rà soát.

Thống nhất biểu mẫu, tài liệu hướng dẫn; in phiếu , biểu mẫu phục vụ cho cuộc rà soát.

Tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các tổ điều tra thôn, các thành viên BCĐ.

Chỉ đạo, kiểm tra, phúc tra, giám sát quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các thôn.

Tổng hợp kết quả rà soát; trình Chủ tịch UBND xã  phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 trên địa bàn và báo cáo theo quy định.

Tham mưu cho UBND xã bố trí hỗ trợ kinh phí rà soát hộ nghèo theo đúng quy định.

Tham mưu cho UBND xã ra Quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng thôn và cấp cho từng hộ.

Lưu trữ toàn bộ hồ sơ điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương theo quy định.

2. Đài truyền thanh xã

Chủ động đấu mối, phối hợp với Ban chỉ đạo giảm nghèo xã, tổ giúp việc để thu thập thông tin làm căn cứ xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền phù hợp.

3. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội

Đề nghị Mặt trận tổ quốc  và các tổ chức chính trị xã hội căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Trung ương và Kế hoạch rà soát của Tỉnh, huyện, xã chỉ đạo các tổ chức thành viên các cấp tham gia tích cực công tác thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ công tác rà soát. Tham gia giám sát quy trình đảm bảo công khai, minh bạch, chính xác ở xã và thôn.

4. Các Tổ điều tra thôn:

Tổ chức tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, nội dung và tầm quan trọng của cuộc tổng rà soát đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trong thôn.

Xây dựng Phương án rà soát của thôn. Trực tiếp thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo đúng quy trình tại thôn. Báo cáo kết quả rà soát đúng thời gian quy định.

Căn cứ  Kế hoạch này,  BCĐ  giảm nghèo, tổ giúp việc cho BCĐ giảm nghèo xã, tổ điều tra  thôn, các ban, ngành đoàn thể có liên quan triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ theo quy định. Trong quá trình tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện nếu có vấn đề gì chưa rõ, đề nghị phản ánh kịp thời về BCĐ xã để phối hợp, giải quyết./.

Nơi nhận:

- TT Đảng ủy, TT HĐND xã (b/c);

- Các ban, ngành có liên quan;

- Các thành viên BCĐ giảm nghèo xã;

- 8 thôn;

- Lưu: VT, CS

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thủ tục hành chính

Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về giải quyết TTHC
Địa chỉ: UBND Xã Xuân Hưn, Thôn 2, Xã Xuân Hưng, Huyện Thọ Xuân
SĐT: 02378946636
Email: vanphongxuanhung@gmail